Do theme mới chưa tối ưu các bài viết cũ nên sẽ lỗi hiển thị, quản trị viên đang sửa lỗi, mong bạn đọc thông cảm!

Hiểu về Font và Typoface

tim hieu ve font va typoface, typoface la gi, font la gi, dinh nghia font va typoface, serif, ornamental, display, italic, subhead, poster, caption,

Không ít người nhầm lẫn typeface và font giống nhau, nhưng thật ra thì hai khái niệm này khác nhau hoàn toàn đấy nhé. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một định nghĩa khái quát về font và typeface, nhằm phân biệt 2 khái niệm này...

Định nghĩa Typeface và Font

Typeface (hay còn gọi là "Font family", tiếng Việt gọi là "kiểu chữ"), hệ thống bao gồm các kiểu chữ, mỗi kiểu chữ là một typeface riêng biệt.

Theo định nghĩa truyền thống, thì một font là một bộ chữ cái thuộc một typeface với các chữ cái, các dấu câu, các con số, và các ký tự đặc biệt, theo một kiểu loại, định dạng (thường hoặc đậm nét), hình dáng (thẳng hoặc nghiêng) và kích cỡ phù hợp và có thể phân biệt khác nhau..

Tóm lại, typeface là một định nghĩa rộng hơn, nó bao trùm khái niệm font vì nó không chịu giới hạn về kích thước cũng như định dạng.

Một bản in cũ cho thấy các mẫu typeface và các font tương ứng. Nguồn: Wikipedia

Phân loại Typoface

Đối với các typeface thuộc bộ chữ cái Latin (Roman) có các loại sau. Các bộ chữ khác không bàn đến ở đây. Các phân loại dưới đây là dựa vào đặc điểm của typeface, một typeface có thể thuộc nhiều hơn một loại.

Serif

Được chia thành hai loại chính: Serif và San-serif.

Serif hay còn gọi là font chữ “có chân”, do có một nét được thêm vào phần bắt đầu hoặc phần cuối trong nét chính của chữ. Do kiểu cách khá cổ điển, nên chúng là lựa chọn tuyệt vời cho những dự án truyền thống. Serif cũng thường xuyên được sử dụng trong các ấn phẩm in ấn như tạp chí hoặc báo giấy.

Các kiểu chữ Serif - có chân

Old Style Serif

  • Độ tương phản thấp giữa các nét dày và mỏng
  • Trục chéo
  • Serif nghiêng đối với các chữ thường

Transitional Serif

  • Độ tương phản cao giữa các nét dày và mỏng
  • X-height (đường gióng biểu thị chiều cao của chữ thường): Trung bình
  • Trục thẳng đứng
  • Serifs với những nét lượn vào phần thân

Modern Serif

  • Serif dài và mỏng
  • Trục gần như thẳng đứng
  • Tương phản mạnh và cả độ rộng của các chữ.

Latin Serif

Mặt chữ có những chân hình tam giác, đôi khi là vuông.

Slab Serif

  • Chân hình khối chữ nhật
  • Các nét gần như bằng nhau
  • X-height lớn.
  • Chân hình vòng cung
  • Tương phản và độ rộng ngang nhau

Các kiểu chữ San-serif - không chân

Trong tiếng Pháp, sans có nghĩa phủ định, do đó "sans-serif – không có chân”, trái ngược với kiểu font Serif. Sans-Serif có phong cách hiện đại, sáng sủa và rõ ràng hơn so với font có chân. Do vậy, nó hiển thị trên các màn hình nhỏ như máy tính, điện thoại tốt hơn.

Grotesque

  • Ít có sự tương phản giữa các nét.
  • Đường cong(aperture) lớn hoặc trung bình.
  • Thường có thiết kế hình học và có độ cong (bowl) lớn.

Neo-Grotesque

  • Thanh lịch và khó nhận biết.
  • Ít tương phản giữa các nét.
  • Độ cong (aperture) nhỏ.
  • Chiều cao x-height lớn.
  • Ascender (phần của con chữ nằm ở trên đường mean line, nó có trong các bộ chữ như (h,l,k,…) cao hơn chiều cao của các chữ hoa.

Geometric Sans

  • Có dạng hình học đơn giản - tròn, vuông, tam giác
  • Độ cong aperture lớn.
  • Không có sự tương phản giữa các nét.

Humanist Sans

  • Cấu trúc và tỉ lệ mang đặc tính của Old Style.
  • Độ cong aperture lớn.
  • Có sự tương phản giữa các nét.
  • Độ rộng của nét không đều.

Glyphic

  • Sự kết hợp giữa đặc điểm của Sans và Serif.
  • Các nét kết thúc có chân thon nhỏ.

Ornamental

(được biết với tên gọi Novelty, và đôi khi là Display)

Được sử dụng để trang trí vì thiết kế đặc biệt và độc nhất của chúng. Những kiểu chữ này thường được sử dụng làm poster, tiêu đề phim, bìa sách,...

Có các hình thức sau:

  • Black letter: Độ tương phản cao, hẹp, với các đường thẳng và đường cong góc cạnh.
  • Script: Bản sao của phong cách viết thư pháp calligraphy (nhưng trang trọng hơn).
  • Handwriting: Bản sao chữ viết tay (ít trang trọng hơn).
  • Mimicry: Kiểu chữ trang trí với phong cách nhái lại kiểu chữ của một ngôn ngữ khác, chẳng hạn như tiếng Trung, tiếng Ấn hay tiếng Hàn. Những kiểu chữ này hay được dùng để tạo cảm giác "ngoại ngữ" trong thiết kế.
Simulated Hebrew

Các đặc điểm của Font

Độ đậm nhạt

Mỗi một font trong một typeface có một độ đậm nhạt nhất định được gọi là weight (cân nặng). Weight là tỉ lệ giữa độ dày và chiều cao của một chữ. Một typeface thường có thể có khoảng 4-6 font với độ đậm nhạt khác nhau. Các từ để chỉ độ đậm nhạt có:

Tên Giá trị bằng số
Thin/Hairline 100
Ultra-light/Extra-light 200
Light 300
Normal/Regular 400
Medium 500
Semi-bold/Demi-bold 600
Bold 700
Extra-bold/Ultra-bold 800
Heavy/Black 900
Extra-black/Ultra-black 950

Độ nghiêng

Đa phần các font thuộc typeface Latin (Roman) hiện đại đều hơi nghiêng một chút sang phải để tạo cảm giác tương đồng với phong cách viết tay quen thuộc (ngoại trừ một số kiểu chữ như Times Roman, Arial). Các font Italic còn nghiêng nhiều hơn nữa.

Chiều rộng

Một số typeface có các font biến đổi về chiều rộng (extended hoặc narrow).

Kích thước tối ưu

Nhiều font được thiết kế dành cho một kích thước tối ưu nhất định, những font như thế chỉ nên sử dụng chúng trong khoảng tối ưu để đạt được hiệu quả tốt nhất. Adobe đã tạo ra một danh sách phân loại các font dạng này như sau:

  • Poster: cực lớn, thường dùng ở kích thước trên 72pt.
  • Display: lớn, vào khoảng từ 19 đến 72pt.
  • Subhead: tương đối lớn, vào khoảng từ 14 đến 18pt.
  • (Regular): thường không có ghi chú, dùng trong văn bản, vào khoảng từ 10 đến 13pt.
  • Caption: rất nhỏ, chỉ khoảng 6 đến 8pt.

Các kích thước

  • Cap Line là đường thẳng thể hiện cho chiều cao của đỉnh cao nhất mà chữ cái có thể tạo ra, như các chữ cái h, t, k, l...
  • Mean Line là đường thẳng ở giữa của một dòng chữ, có thể nói đó là chiều cao của các chữ bình thường như a, e, r, o...
  • Base Line là đường gốc, nó là đường thẳng nối các phần chân chữ định hình trên một dòng kẻ, và bất kì một chữ nào cũng nằm trên đường gốc.
  • Khoảng cách giữa Mean LineBase Line là chiều cao cơ bản của một dòng chữ hay còn gọi là x-Height.
  • Descent Line là điểm nối các điểm thấp nhất mà các chữ có thể tạo ra trên một dòng, có ở các chữ p, g, y…
  • Serif (gạch chân), mà tuỳ từng lại chữ có và loại chữ không có. Loại có chân được gọi là serif, loại không chân là sans-serif.
  • Descender là phần của con chữ ở phía dưới đường base line có trong các chữ như p, g, y, q…
  • Ascender là phần của con chữ nằm ở trên đường mean line, nó có ở trong các chữ như h, l, k…
  • Spur là một nét nhỏ đánh kết thúc của các con chữ khác nhau, bạn đừng nhầm lẫn giữa SpurSerif nhé, Spur nhỏ hơn và nó tạo nên một điểm nhấn riêng cho từng chữ cái.
  • Set Width là chiều rộng của một con chữ.
  • Kerning là khoảng cách của từng con chữ đơn lẻ với nhau.
  • Tổng hợp các Kerning tạo nên một khoảng cách trung bình giữa các đối tượng chữ cái trong một dòng gọi là Tracking. Bạn phải phân biệt rõ KerningTracking, một cái quy định khoảng cách của từng con chữ đôi một, một cái quy định tổng thể cả dòng chữ.
  • Leading quy định khoảng cách giữa các dòng chữ.
  • Khoảng cách giữa Cap LineDescent LineBody Size.

f. Serif

(xem lại a của Phần 1)

Copyright © Chun Productions

Just a ordinary man...

© 2020 - Chun Productions. Giữ toàn quyền.
Nội dung được bảo hộ bởi DMCA.
Nghiên cấm sao chép dưới mọi hình thức!


Đang tính thời gian tải trang...